Bể rửa siêu âm là công cụ làm sạch đồ dùng hiện nay. Chúng mang đến hiệu suất làm việc mạnh mẽ, không yêu cầu sử dụng lượng lớn hóa chất cũng như công sức của con người.
Để có được thiết bị làm việc tốt, Skymen lưu ý bạn đọc một số điều cần lưu ý khi chọn bể rửa siêu âm.
1. Đồ vật cần làm sạch là gì?
Khi mua thiết bị làm sạch bằng sóng siêu âm, trước tiên bạn phải tự hỏi mình, “Chính xác thì bạn đang làm sạch cái gì?” Các bộ phận được làm bằng nhựa hay kim loại? Nếu là kim loại thì là loại kim loại nào? Nó là một mặt hàng khối lượng lớn hay nhỏ? Có phải là các lỗ mù hoặc các khu vực mà các mảnh vỡ đọng lại ở phía dưới, phía trên, bên cạnh hoặc bao phủ tất cả các bề mặt không?
Chất liệu cũng như đặc điểm chất bẩn quyết định trực tiếp công suất làm việc và tần số của bể rửa siêu âm. Thông thường, tần suất siêu âm lớn phù hợp với đồ vật nhỏ, có nhiều chi tiết li ti. Ngược lại, tần số siêu âm nhỏ dành cho đồ vật kích thước lớn,bề mặt nhẵn.
2. Loại chất bẩn trên bề mặt đồ dùng là gì?
Nếu đồ dùng cần được làm sạch có lớp bụi bẩn nhẹ, thì hệ thống có đầu dò gắn đáy hoặc đầu dò liên kết trực tiếp gắn dưới sẽ phù hợp với nhu cầu của bạn. Điều này là do dầu nổi và không có nhiều chất bẩn lắng xuống đáy bể. Tuy nhiên, có một sự khác biệt lớn – đầu dò liên kết trực tiếp được gắn cố định vào đáy bể nên khi bạn nhìn vào đáy bên trong bể, nó bằng phẳng. Với bể ngâm, các đầu dò được gắn bên trong một vỏ dày 3 – 4 inch được bắt vít vào đáy bể.
Nếu bạn cần làm sạch các vật dụng bị bẩn nhiều với nhiều chất bẩn, cặn bẩn, carbon, v.v … thì chất bẩn sẽ rơi xuống đáy bể. Trong một hệ thống liên kết trực tiếp, bụi bẩn sẽ nằm trên đầu các bộ chuyển đổi và làm giảm âm thanh. Điều này giống như đắp một chiếc chăn lên một loa âm thanh nổi – âm thanh sẽ giảm đi. Khi làm như vậy, hiệu suất làm sạch sẽ giảm đi nhanh chóng.
Chất bẩn nặng rơi xuống đáy bể chứa với chất ngâm sẽ tích tụ xung quanh các cạnh của đầu dò và sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất trong một thời gian dài hơn.
3. Tần số làm sạch của bể rửa siêu âm
Có vô số tần số, chẳng hạn như: 25KHZ, 40KHZ, 68 KHZ, 132 KHZ được sử dụng trong bể làm sạch bằng sóng siêu âm.
40KHZ có nghĩa là 40 nghìn chu kỳ mỗi giây. Đó là 40 nghìn bong bóng cavitation mỗi giây cho mỗi phần tử đầu dò. 40KHZ là tần số phổ biến nhất chiếm khoảng 95% tất cả các ứng dụng.
Tần số 25 KHZ hoạt động tốt trên các bề mặt kim loại cứng hoặc các bề mặt lớn hơn bị nhiễm bẩn khi nung trên bụi bẩn cacbon hóa. Bong bóng 25 KHZ là bong bóng lớn hơn, mạnh hơn. Tuy nhiên, các hệ thống này không tạo ra nhiều vụ nổ trong xe tăng. Chúng thường không được sử dụng trong các ứng dụng làm sạch mịn hơn, chính xác hơn.
Tần số 68 KHZ, 132 KHZ, 176 kHz và cao hơn được sử dụng trong các ứng dụng làm sạch submicron. Các bong bóng nhỏ hơn nhiều, nhiều hơn, nhưng không mạnh bằng. Những kích thước này cho phép làm sạch các thiết bị tinh vi như đĩa máy tính, thiết bị điện tử sản xuất, thiết bị đo đạc tốt và một số thiết bị y tế. Loại làm sạch bằng sóng siêu âm này rất chuyên biệt.
4. Chức năng nào là cần thiết cho thiết bị làm sạch bằng sóng siêu âm?
Bể rửa siêu âm được trang bị một số chức năng như: Khử khí, cài đặt nhiệt độ, thời gian. Đây là những chức năng cơ bản, được ứng dụng trong hầu hết thiết bị làm sạch bằng sóng siêu âm.
Tùy theo yêu cầu sử dụng, khách hàng có thể lựa chọn cho mình sản phẩm có khả năng điều chỉnh tần số hay công suất làm việc. Một số bể rửa cao cấp tích hợp bể lọc tuần hoàn, cho phép tái sử dụng nước, làm giảm nguồn nước, giảm chi phí vận hành.
5. Điện áp hoạt động
Thông thường, máy phát siêu âm có một pha, 120Volt AC hoặc 240Volt một pha. Nếu nguồn cung cấp của cơ sở là 3 pha, 240 vôn hoặc nếu mạch sưởi cần nhiệt nhiều đến mức cần 3 pha, thiết bị có thể được chế tạo để nó được cấp vào 3 pha / 240VAC, nhưng bên trong máy phát điện bị ngắt từ 2 chân của chân 3 pha.
Nếu hệ thống điện 3 pha, 480 Volt là hệ thống duy nhất có sẵn, thì cần có một máy biến áp hạ bậc. Nếu chỉ có một pha / 208VAC, hệ thống siêu âm 240V sẽ hoạt động mà không gây hại, mặc dù nó sẽ hoạt động dưới 10-17% hiệu suất cao nhất. Điều này có thể được khắc phục bằng một biến áp tăng cường buck, không quá đắt.
6. Loại rổ đựng
Hầu hết các ứng dụng sử dụng giỏ ngâm có lưới 1 “x1”. Các bộ phận nhỏ hơn sẽ yêu cầu giỏ lưới chặt hơn hoặc giỏ phụ có lưới chặt hơn để vừa với giỏ lớn hơn. Giỏ nên được làm từ vật liệu thanh tròn để phản xạ sóng âm hiệu quả hơn. Tầm quan trọng của việc phản xạ sóng âm là các bề mặt rắn phẳng hấp thụ âm thanh và gần như không truyền đạt hiệu suất khi các bộ phận được làm sạch.
Có những cân nhắc khác khi chọn loại giỏ. Nếu các bộ phận dễ bị trầy xước và không thể tiếp xúc kim loại với kim loại, bạn có thể lót rổ bằng nhựa vinyl. Nếu các bộ phận không thể chạm vào nhau, giỏ sẽ yêu cầu miếng đệm hoặc thanh dẫn để tránh các bộ phận tiếp xúc.
Ngoài ra còn có các giải pháp để làm sạch các bộ phận đơn lẻ. Dây chuyền mạ sử dụng một nhánh giống như thiết bị để treo các bộ phận khi chúng được thả vào bể. Các ứng dụng này thường là bể sâu với đầu dò gắn bên.
7. Thiết bị có dễ sử dụng hay dễ bảo trì không?
Một cỗ máy có các điều khiển cần được lập trình thông qua các phím bấm vô tận và thay đổi chế độ sẽ khiến thiết bị trở nên vô dụng nếu người vận hành không thể hiểu và vận hành nó. Điều khiển phải đơn giản và dễ hiểu. Giới hạn các tùy chọn lập trình an toàn hơn nhiều đối với đa số các vị trí.
Khả năng phục vụ cũng rất quan trọng. Nếu thiết bị bị hỏng, nó có cần phải được gửi trở lại nhà máy để sửa chữa. Yêu cầu sửa chữa không chỉ nằm ở thời gian nhanh chóng, có linh kiện thay thế, sửa tốt mà chi phí cũng cần phù hợp.
8. Thiết bị được sản xuất ở đâu?
Nguồn gốc sản phẩm không giúp đánh giá chính xác 100% hiệu suất làm việc của chúng nhưng là cơ sở để người dùng đưa ra sự tin tưởng. Do đó, một thiết bị được sản xuất, cung cấp bởi thương hiệu uy tín nên được ưu tiên lựa chọn so với sản phẩm giá rẻ nhưng không rõ nguồn gốc.